Trong tiếng anh, để giải thích thêm cho một danh từ đã nói trước đó người ta dùng mệnh đề quan hệ. Bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu Mệnh đề quan hệ – đại từ quan hệ trong tiếng anh.
Định nghĩa mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ là mệnh đề mà kết nối với mệnh đề chính của câu bằng một từ như who, who, which, that, hoặc who.
- Mệnh đề (Clause) là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu. Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó.
Ví dụ:
It reminded him of the house that he used to live in.
(Nó làm anh nhớ đến ngôi nhà mà anh đã từng sinh sống)
Tất tần tật về mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh [Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản – Các loại câu
Đại từ quan hệ
who | for people dùng cho người |
can substitute for subject nouns/pronouns (he, she, we, they) có thể thay thế cho danh từ / đại từ chủ ngữ (he, she, we, they) |
whom | for people dùng cho người |
can substitute for object nouns/pronouns (him, her, us, them) có thể thay thế cho danh từ / đại từ đối tượng (anh ấy, cô ấy, chúng tôi, họ) |
whose | for people dùng cho người |
can substitute for possessive nouns/pronouns (his, hers, our, their) có thể thay thế cho danh từ / đại từ sở hữu (của anh ấy, của cô ấy, của chúng tôi, của họ) |
that | for people or things dùng cho người hoặc vật |
can be either subject or objectcan only be used in restrictive relative clauses (see below) có thể là chủ đề hoặc đối tượng chỉ được sử dụng trong các mệnh đề quan hệ hạn chế (xem bên dưới) |
which | for things dùng cho vật |
can be either subject or objectcan be used in non-restrictive relative clauses có thể là chủ thể hoặc đối tượng có thể được sử dụng trong các mệnh đề quan hệ không hạn chếcan also be used in restrictive relative clauses, though some people don’t like this use cũng có thể được sử dụng trong các mệnh đề quan hệ hạn chế, mặc dù một số người không thích cách sử dụng này |
Đại từ quan hệ có thể làm chủ ngữ, tân ngữ, sở hữu.
Subject | Object | Possessive |
---|---|---|
who | who/whom | whose |
which | which | whose |
that | that | – |
Chúng tôi sử dụng đại từ quan hệ để giới thiệu mệnh đề quan hệ. Các mệnh đề quan hệ cho chúng ta biết nhiều hơn về con người và sự vật.
- Lord Thompson, who is 76, has just retired.
(Lord Thompson, 76 tuổi, vừa nghỉ hưu.) - This is the house which Jack built.
Đây là ngôi nhà mà Jack đã xây dựng.
- Marie Curie is the woman that discovered radium.
(Marie Curie là người phụ nữ đã phát hiện ra radium.)
Chúng ta sử dụng:
- who and whom dùng cho người
- which dùng cho vật
- that dùng cho người hoặc vật
Có hai loại mệnh đề quan hệ
1. Chúng ta sử dụng các mệnh đề quan hệ để làm rõ người hoặc vật mà chúng ta đang nói đến:
- Marie Curie is the woman who discovered radium.
(Marie Curie là người phụ nữ đã phát hiện ra radium.) - This is the house which Jack built.
(Đây là ngôi nhà mà Jack đã xây dựng.)
Thông thường chúng ta có thể sử dụng That để thay thế cho who hoặc which
- Marie Curie is the woman that discovered radium.
(Marie Curie là người phụ nữ đã phát hiện ra radium.) - This is the house that Jack built.
(Đây là ngôi nhà mà Jack xây dựng.)
Chúng ta có thể bỏ được đại từ quan hệ nếu nó làm chủ ngữ,
Ví dụ:
This is the house that Jack built. (that is the object of built)
(Đây là ngôi nhà mà Jack xây dựng. (đó là đối tượng xây dựng))
Lưu ý: Đại từ quan hệ có chức năng làm chủ ngữ thì chúng ta sẽ không lặp lại chủ ngữ sau đại từ quan hệ
Marie Curie is the woman who she discovered radium.
(who is the subject of discovered, so we don’t need she)
This is the house that Jack built it.
(that is the object of built, so we don’t need it)
2. Chúng ta cũng sử dụng mệnh đề quan hệ để cung cấp thêm thông tin cho người hoặc vật
- Lord Thompson, who is 76, has just retired.
Lord Thompson, 76 tuổi, vừa nghỉ hưu.
- We had fish and chips, which I always enjoy.
Chúng tôi đã có cá và khoai tây chiên, thứ mà tôi luôn thích.
- I met Rebecca in town yesterday, which was a nice surprise.
Tôi đã gặp Rebecca trong thị trấn ngày hôm qua, đó là một bất ngờ thú vị
Với loại mệnh đề quan hệ này, chúng ta sử dụng dấu phẩy (,) để tách nó khỏi phần còn lại của câu.
whose and whom
Chúng ta sử dụng Whose là hình thức sở hữu của Who
(We use whose as the possessive form of who)
Ví dụ:
This is George, whose brother went to school with me.
(Đây là George, người anh đi học cùng tôi.)
Đại từ quan hệ với giới từ
- Khi Who(m) hoặc which có một giới từ ở ngay đằng trước mệnh đề.
Ví dụ:
I had an uncle in Germany, from who(m) I inherited a bit of money.
Tôi có một người chú ở Đức, từ người mà tôi được thừa hưởng một chút tiền.
We bought a chainsaw, with which we cut up all the wood.
Chúng tôi đã mua một cái cưa, trong đó chúng tôi chặt hết gỗ.
- Khi Who(m) hoặc which có một giới từ ở cuối mệnh đề
Ví dụ:
I had an uncle in Germany, who(m) I inherited a bit of money from.
Tôi có một người chú ở Đức, người mà tôi được thừa hưởng một chút tiền.
We bought a chainsaw, which we cut all the wood up with.
Chúng tôi đã mua một cái cưa, mà chúng tôi cắt tất cả gỗ lên.
Lưu ý: đặc biệt khi đại từ quan hệ là That thì giới từ luông nằm ở cuối câu
when and where
Chúng ta có thể dùng When với thời gian, và where với nơi chốn.
Ví dụ:
- Do you remember the place where we caught the train?
Bạn có nhớ nơi chúng tôi bắt tàu không?
- I remember my twentieth birthday. It was the day when the tsunami happened.
Tôi nhớ sinh nhật thứ hai mươi của tôi. Đó là ngày xảy ra sóng thần.
Lưu ý chúng ta cũng có thể bỏ When trong câu mà không làm ảnh hưởng tới ý nghĩa của câu
England won the World Cup in 1966. It was the year we got married.
Anh vô địch World Cup năm 1966. Đó là năm chúng tôi kết hôn.)
Chúng ta còn có thể sử dụng số lượng (số đếm) cùng với đại từ quan hệ
all of which/whom | most of which/whom | many of which/whom |
lots of which/whom | a few of which/whom | none of which/whom |
one of which/whom | two of which/whom | etc. |
Ví dụ:
- he has three brothers, two of whom are in the army.
Anh ấy có ba anh em, hai người trong quân đội.
- I read three books last week, one of which I really enjoyed.
Tôi đã đọc ba cuốn sách tuần trước, một trong số đó tôi thực sự rất thích.
- There were some good programmes on the radio, none of which I listened to.
Có một số chương trình hay trên đài phát thanh, không có chương trình nào tôi nghe.
Như vậy chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu các kiến thức liên quan Mệnh đề quan hệ – đại từ quan hệ trong tiếng anh. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý độc giả.
Học một ngôn ngữ mới là trở thành một con người mới. Ngôn ngữ là nguồn sống của tâm hồn, là nguyên liệu cho tư duy và là sự thể hiện của tư duy phát triển.
Leave a Reply