Trong giao tiếp tiếng anh, phát âm chuẩn và đúng ngữ điệu là rất quan trọng. Việc đọc và nhấn trọng âm đúng sẽ giúp người nghe dễ nghe và hiểu nhanh được nội dung mà người nói muốn truyền đạt. Bài viết hôm nay sẽ đưa ra một số quy tắc trọng âm trong tiếng anh để chúng ta cùng tìm hiểu nhé.
Quy tắc trọng âm trong từ
Trước khi giới thiệu bảng quy tắc trọng âm tiếng anh chúng ta cùng tìm hiểu nhanh một số khái niệm cơ bản nhưng rất quan trọng:
13 BÍ KÍP đánh TRỌNG ÂM tiếng Anh easy như một trò đùa
Trọng âm là gì?
Trọng âm là lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất định trong một từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết khác.
Âm tiết là gì?
Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm có một nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/…) và các phụ âm (p, k, t, m, n…) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.
Ví dụ:
- Từ có một âm tiết như: fun, cold, hot, salt, loan,…
- Từ có hai âm tiết như: signgle, baby, honey,…
- Từ có ba âm tiết như: Volleyball, badminton,
Quy tắc trọng âm trong từ
Đối với danh từ và tính từ có hai âm tiết
+ Hầu hết trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhât: busy, village, summer, birthday, pretty, center, flower, happy,…
+ Ngoại lệ (trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2): machine, mistake, alone, police, relax, object, receive, accept,..
Đối với động từ có hai âm tiết
+ Hầu hết trọng âm rơi vào âm 2: assist, forget, collect, allow…
+ Ngoại lệ (trọng âm rơi vào âm 1): listen, open, finish, follow, happen….
Danh từ ghép thường có trọng âm nhấn vào âm tiết 1: shortlist, bathroom, suitcase, bookshop, footpath….
Tính từ ghép
+ Tính từ ghép thường có trọng âm là âm tiết 1: home-sick, air-sick, water-proof
+ Tính từ ghép có từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ (hoặc có đuôi ed) thì trọng âm là âm tiết 2: bad-temper, well-informed, down-stairs, well-done, short-handed,
Các từ có đuôi: how, what, where… thì trọng âm là âm tiết 1: somehow, somewhere, anywhere…
Các từ có hai âm tiết mà chữ cái đầu tiên là a thì trọng âm là âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 2: alone, aside, abroad, afraid, ago, abuse, achieve, alike…
Nhấn trọng âm ngay trước âm tiết sau ‘logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum’- ety, – ity, – ion ,- sion, – cial,- ically- ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible, – ious, -eous, – ian, – ior, – iar, iasm -uous, -ics*, ium’
VD: decision, republic, familiar, convenient, artificial…
Với các từ có kết thúc ‘ – ate, – cy, -ty, -phy, -gy’: nếu từ có hai âm tiết thì trọng âm là âm 1, nếu có từ 3 âm tiết trở lên thì nhấn vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên.
VD: Concentrate, certainly, biology…
Ngoại trừ: ‘Accuracy
Các động từ tận cùng: – ade, – ee, – ese, – eer, – ette, – oo, -oon, và các từ có: – ain -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, – self thì trọng âm nhấn ở chính các đuôi này
VD: degree, pioneer, saloon, typhoon
Các tiền tố (prefix) và hậu tố không bao giờ mang trọng âm , mà thừờng nhấn mạnh ở từ gốc :
- Irre’spective (không lưu tâm)
- discon’nect (không kết nối)
- non’smokers (không hút thuốc)
Quy tắc trọng tâm câu
Trong giao tiếp nhấn trọng âm trong câu kết hợp với tốc độ nói sẽ giúp người nghe hiểu được nội dung một cách dễ dàng.
Quy tắc nhấn trọng âm như sau:
- Người nói sẽ nhấn mạnh (đọc to hơn và chậm hơn) những từ mang nội dung trong câu.
ví dụ như:
Những từ mang nội dung chính |
Ví dụ |
Động từ chính | Buy, sell, loan, borrow,… |
Danh từ | Motorbike, car, plane,… |
Tính từ | Small, big, beautiful,… |
Trạng từ | Loudly, well, lovely,… |
Trợ động từ (dạng phủ định) | don’t, can’t, aren’t, won’t,… |
Đại từ chỉ định | this, that, these, those,… |
Từ để hỏi | Who, Which, Where |
- Những từ thuộc về cấu trúc câu, từ nối… sẽ không được nhấn mạnh (đọc nhỏ hơn, lướt nhanh hơn)
Ví dụ như:
Những từ liên quan đến cấu trúc, hay bổ ngử cho câu. |
Ví dụ |
Đại từ | He, she, it, they,… |
Giới từ | on, at, into, above, |
Mạo từ | a, an, the |
Từ nối | and, but, because |
Trợ động từ | can, should, must |
Động từ ‘to be’ | am, is, are, was, were |
Trên đây là tổng hợp các quy tắc trọng âm tiếng anh để các bạn tham khảo. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều đóng góp ý kiến từ quý độc giả.
Học một ngôn ngữ mới là trở thành một con người mới. Ngôn ngữ là nguồn sống của tâm hồn, là nguyên liệu cho tư duy và là sự thể hiện của tư duy phát triển.
Leave a Reply